PHÒNG GD&ĐT DIỄN CHÂU TRƯỜNG THCS DIỄN CÁT
Số: /BC-THCS.DC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Diễn Cát, ngày 20 tháng 09 năm 2023 |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2022 - 2023
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024
PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2022-2023
- Tình hình, bối cảnh triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023.
Năm học 2022 - 2023 là năm thứ 10 toàn ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Là năm thứ Ba triển khai nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2021-2025, năm học tiếp tục thực hiện việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Thuận lợi, khó khăn
1. Thuận lợi:
- Trường THCS Diễn Cát luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Diễn Châu. Đặc biệt, tập thể cán bộ giáo viên Nhà trường luôn đoàn kết nhất trí cao khi thực hiện Nội quy cơ quan, Nghị quyết của chi bộ trường, Nghị quyết của hội nghị công chức viên chức. Ban Chi uỷ, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban giám hiệu trường phối hợp đồng bộ trong hoạt động chung của Nhà trường. Nhà trường cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đào tạo và được ký kết thực hiện trong Hội nghị cán bộ - công chức – viên chức của trường. 100% Công chức - viên chức đều tán thành và cùng thực hiện.
- Nguồn nhân lực của Nhà trường phát triển khá tốt, số lượng giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn theo luật Giáo dục 2019 là 34/34 giáo viên. Đa số cán bộ, giáo viên của trường đều thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trong công tác quản lý nhà trường.
- Công tác thi đua khen thưởng được lãnh đạo nhà trường thực hiện thường xuyên, khen thưởng kịp thời, đúng qui định.
- Công tác xã hội hoá giáo dục luôn được Nhà trường quan tâm như tranh thủ sự ủng hộ của Phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội khác, khen thưởng động viên kịp thời những học sinh nghèo vượt khó học khá giỏi, giúp các em giảm phần nào khó khăn có điều kiện đến trường.
2. Khó khăn:
- Một bộ phận phụ huynh chưa thật sự chăm lo cho việc học tập của con em, còn để con em ở với ông bà nên việc giáo dục quan tâm đến học tập chưa thường xuyên.
- Còn nhiều em học sinh ý thức học tập chưa rõ ràng nên kết quả học tập chưa cao.
- Mạng xã hội ảnh hưởng đến tâm lí, ý thức hs khá nhiều do nhiều em chưa ý thức được tiện ích và tác hại của mạng xã hội, vẫn còn học sinh trốn tiết, không chấp hành tốt nội quy nhà trường, nội quy đội.
- Chất lượng học sinh đầu vào không cao cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng mũi nhọn, chọn đội tuyển học sinh giỏi nhà trường.
- Sĩ số học sinh trên lớp đông (2 lớp 8 bình quân 47 em/lớp) ảnh hưởng đến công tác quản lớp, triển khai dạy học.
- Quy mô trường lớp, sĩ số.
+ Tổng số CB, GV, NV trường là 37 đ/c (QL 02, GV 32, NV 03)
Trong đó: Số cán bộ giáo viên, nhân viên công tác giảng dạy tại nhà trường là 25 người, có 12 GV điều động biệt phái dạy Tiểu học.
+ Tổng số lớp: 09 lớp (K6: 02 lớp; K7: 02 lớp; K8: 02 lớp; K9: 03 lớp) với 366 em.
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ năm học 2022 - 2023.
1) Về kết quả giảng dạy của giáo viên:
* Đánh giá xếp loại giáo viên chuẩn nghề nghiệp: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và 30 GV tự đánh giá đạt mức tốt.
*Xếp loại viên chức (GV và NV): 35 GV, NV (Trong đó Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 7, Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 26, Không Hoàn thành nhiệm vụ: 02). Hiệu trưởng: được phòng xếp loại HTNV, phó Hiệu trưởng xếp loại HTTNV.
* Danh hiệu thi đua – Khen thưởng:
- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 05 đc (Tạ Thị Tùng, Võ Thị Hiền, Nguyễn Trung Hùng, Trần Thị Bích Ngọc, Đặng Quang Thịnh)
- Giấy khen của chủ tịch UBND huyện: 02 đc (Phan Xuân Duẩn, Lã Thị Thu Hiền)
- Đạt danh hiệu LĐTT: 34/37 người.
- Có 06 SKKN (với 7 tác giả) được đánh giá đạt cấp cơ sở (đ/c Duẩn, đ/c Tùng, đ/c Võ Hiền, đc Hùng, đ/c Thịnh, đ/c Chiến và đ/c Ngọc
- 01 đoàn viên được Liên đoàn lao động tặng giấy khen (Phan Xuân Giang)
- 01 đoàn viên được Liên đoàn LĐ Tỉnh tặng giấy khen (Nguyễn Trung Hùng)
- Kết quả thi giáo viên CN giỏi các cấp:
+ Cấp trường: 02 đc. (Đ/C Võ Thị Hiền, Tạ Thị Tùng)
+ Cấp huyện: 02 đc đạt GVDG. (Đ/C Võ Thị Hiền, Tạ Thị Tùng)
2) Về kết quả học tập của học sinh:
* Chất lượng 2 mặt giáo dục:
- Học lực:
+ Theo thông tư 22/TT-BGD&ĐT đối với lớp 6,7 Loại tốt 22.78%, loại Khá 43,04%, Đạt 34,18%.
+ Theo thông tư 26/TT-BGD&ĐT và TT58 đối với học sinh 8;9 là Loại giỏi 28,37%; Loại khá: 52,88%, TB: 18,75%; Yếu, kém: 0%;
- Hạnh kiểm:
+ Khối 8;9: Tốt: 96.15%; Khá: 3,85%; TB 0 %, Yếu 0%
+
Khối 6;7: Tốt: 94.94%; Khá: 5,06%; Đạt 0 %, Chưa đạt 0%
- Học sinh xuất sắc: 02 học sinh (1 lớp 6 và 1 lớp 7); Học sinh giỏi: 93 em - Học sinh tiên tiến: 108 em (lớp 8 và lớp 9). Học sinh được khen một mặt có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện đối với lớp 6,7 là 35 em.
- Lên lớp thẳng: 253/253 = 100%
- Chất lượng học sinh giỏi:
+ HSG cấp trường lớp 6,7 gồm 3 môn Toán, Văn, Anh Đạt 24/63 em.
+ HSG cấp huyện lớp 8,9 đạt 33/56 em, cụ thể:
HSG lớp 9 có 17/27 em được công nhận học sinh giỏi cấp huyện (2 nhì, 10 Ba, 5KK) xếp thứ 13/29 trường trong huyện, 04 em lọt vào vòng 1, 2 chọn đội tuyển thi tỉnh (1 Sử, 1 Anh, 2 Tin) và có 01 em tham gia thi học sinh giỏi cấp tỉnh (Môn Tin) nhưng không đạt.
Lớp 8 có 10/23 em được công nhận cấp huyện (3 nhì, 6 Ba, 1KK), 03 em được chọn đội tuyển dự thi cấp tỉnh (1 em Môn Địa Lý, 1 em môn Vật Lý, 1 em môn Văn), xếp thứ 20/29.
Tin học trẻ đạt 3/3 em dự thi và đều đạt giải nhì cấp huyện.
Giao lưu toán tuổi thơ có 03 em đạt giải khuyến khích phần thi cá nhân.
- Thi KHKT: 01 sản phẩm “Thiết bị phát hiện và báo hiệu rò rỉ khí gas”: Kết quả không đạt theo kế hoạch;
- Thi ST TTN, NĐ cấp Tỉnh: 01 sản phẩm “Bộ gõ đệm điện tử dành cho HS THCS môn Âm Nhạc” nhưng không đạt.
* Kết quả tốt nghiệp THCS và thi vào lớp 10 THPT: Học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS là 113/113 = 100% (trong đó 38 xếp loại Giỏi, 61 loại Khá, 14 loại Trung bình). Có 106 em dự thi vào lớp 10 THPT công lập và đạt 91/106 = 85.85%. Tính trên số học sinh tốt nghiệp là 91/113 = 80,53% điểm bình quân các em dự thi là 18,87 điểm xếp thứ 11/29 trường trong toàn huyện (Xếp vị thứ môn Văn 8/29, môn Toán 10/29, môn Tiếng Anh 13/29) đạt kế hoạch chi bộ nhà trường đề ra.
3) Kết quả tập thể nhà trường:
- Tổ: Lao động tiên tiến tổ Xã hội, Lao động tiên tiến xuất sắc tổ Tự nhiên.
- Tập thể lớp: 03 Tập thể lớp tiên tiến xuất sắc (9A, 9C, 6A), 04 Lớp Tiên Tiến (7B, 8A, 8B, 6B).
- Xã Diễn Cát đạt tiêu chuẩn PCGD THCS mức độ 3 vững chắc.
- Tổ chức công đoàn: Xếp loại HTXSNV.
- Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh: Liên đội xuất sắc.
- Trường đẹp, an toàn, hạnh phúc: Phòng đánh giá đạt 91 điểm, xếp loại Xuất sắc.
- Nhà trường: Xếp loại HTNV.
4) Kết quả cụ thể của các tổ chuyên môn
- Kết quả đạt được:
* Về tổ Xã hội. Đạt tổ lao động tiên tiến, bồi dưỡng giúp đỡ được 01 GV CNG cấp trường, 01 gv đạt CNG cấp huyện. Trong năm học tổ xây dựng và triển khai 6 dự án học tập tập trung ở lớp 6,7 và NCBH đã xây dựng và triển khai được 13 tiết, thao giảng 18/18 tiết xếp loại Giỏi, Kiểm tra hồ sơ 9/9 bộ hồ sơ đều xếp loại Tốt, Trong năm tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh 2 lần vào cuối năm học. Số lần mượn đồ dùng, TBDH: 3013 lượt.
Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp huyện:
Lớp 9: 11/18 HS đạt HSG cấp huyện với 1 giải nhì, 6 giải ba và 4 giải khuyến khích; 01 môn mất trắng là môn Địa Lý. Lớp 8: 8/15 HS đạt HSG cấp huyện với 2 giải nhì, 5 giải Ba và 1 giải KK.
Kết quả thi vào lớp 10 THPT với 2 môn Văn và Tiếng Anh với điểm bình quân môn Văn 7.44 xếp thứ 8/29. Điểm bình quân môn tiếng Anh 4.63 xếp thứ 13/29 của huyện.
* Về tổ Tự nhiên. Đạt tổ lao động tiên tiến xuất sắc, bồi dưỡng giúp đỡ được 01 GV CNG cấp trường, 01 gv đạt CNG cấp huyện. Xây dựng và triển khai thực hiện được 05 chủ đề STEM, 6 dự án học tập tập trung ở lớp 6,7; 23 tiết nghiên cứu bài học, tổ chức thao giảng 18/18 tiết dạy và đạt loại Giỏi. Về hồ sơ cá nhân qua kiểm tra 2 lần /năm kết quả 9/9 bộ hồ sơ đều xếp loại tốt. Số lần mượn đồ dùng, TBDH: 3302 lượt.
Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp huyện
Lớp 9: đạt 6/9 HS đạt HSG cấp huyện với 01 giải nhì, 04 giải ba và 01 giải khuyến khích. Lớp 8: 2/8 HS đạt HSG cấp huyện với 1 giải nhì, 1 giải Ba. Có 3 môn mất trắng là: Hóa, Sinh, Toán.
Học sinh giỏi Tin học trẻ cấp huyện 2/2 em đề đạt giải ba. Xếp thứ cụ thể các môn như sau: Toán 23/30, Lý 10/30, Hóa 17/30, Sinh 19/30; Tin học xếp thứ 05/30.
Kết quả thi vào lớp 10 THPT môn Toán với điểm bình quân 6,79 xếp thứ 10/29.
Hai tổ triển khai xây dựng kế hoạch môn học đầy đủ và đúng theo các văn bản Hướng dẫn của Ngành. Triển khai tốt dạy học chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6,7
Hai tổ thực hiện tốt dạy học đảm bảo đúng tiến độ chương trình, cập nhật tốt việc quản lý hồ sơ, đánh giá học sinh trên phần mềm vnedu về SĐĐT, HBĐT, quản lý lịch báo giảng, và quản lý giáo án.
- Tồn tại, hạn chế: Kết quả thi học sinh giỏi chưa cao, còn môn học không có học sinh đạt như môn Địa Lý, Hóa, Sinh học lớp 9; Hóa, Sinh, Toán lớp 8, sản phẩm KHKT không đạt cấp huyện, Thi ST TTNNĐ cấp Tỉnh không đạt.
Một số giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn hạn chế. Việc triển khai chuyên đề, chủ đề còn một số môn chưa đầy đủ, việc báo cáo về chuyên môn theo dõi tổng hợp còn chậm..
Công tác sinh hoạt nhóm ở một số đ/c chưa thật tích cực, nhất là khâu nạp lại minh chứng về tổ.
Việc cập nhật thông tin ở sổ đầu bài chính khóa và phụ khóa còn nhiều thiết sót về nộ dung tiết dạy và nhận xét đánh giá giờ dạy, cập nhật điểm lên phần mềm còn chậm.
5) Công nghệ thông tin phục vụ quản lý và dạy học:
Nhà trường quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin cho công tác quản lý, giảng dạy như lắp đặt hệ thống mạng Internet cho khối phòng làm việc và phòng học. Có 09 phòng học có lắp ti vi màn hình lớn dùng cho việc trình chiếu giảng dạy của giáo viên. Có 01 phòng máy vi tính với: 25 máy được kết nối Internet cáp quang tốc độ cao. 01 phòng dạy học Tiếng Anh được trang bị đầy đủ thiết bị theo yêu cầu đủ cho 40 học sinh học.
Nhà trường thực hiện phần mềm quản lý CSDL, VNEDU, phần mềm phổ cập, phần mèm kế toán Misa, phần mềm tập huấn chương trình GDPT 2018. Trường có Website liên kết với Website của PGD để thuận tiện báo cáo và nhận thông tin. Quản lý thông tin hai chiều trên gmail và trên hộp thư công vụ office.
6) Công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Trường đã được công nhận trường đạt KĐCL mức độ 2 và công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2021-2022.
Trong năm học 2022-2023 nhà trường tiếp tục rà soát các tiêu chí, thực hiện kế hoạch cải tiến theo từng nội dung.
7) Về công tác quản lý
7.1. Nhiệm vụ trọng tâm
- Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn khi cấp trên điều động, chú trọng đến công tác tập huấn về chương trình GDPT 2018, ngoài ra giáo viên có kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn, tự bồi dưỡng phẩm chất chính trị đạo đức lối sống; nghiệp vụ qua dự giờ đồng nghiệp, sách báo, internet và các kênh thông tin đại chúng khác.
- Thực hiện quy trình lựa chọn sách giáo khoa lớp 8 theo đúng văn bản và hướng dẫn của ngành.
- Thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp về quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên.
- Chú trọng hoạt động của tổ bộ môn, đổi mới cách sinh hoạt theo hướng tập trung giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh.
7.2. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học và thường xuyên kiểm tra nhắc nhở các bộ phận thực hiện theo kế hoạch hàng tháng đạt kết quả:
+ Tăng cường công tác Dự giờ, xếp loại giáo viên thao giảng theo kế hoạch.
+ Kiểm tra hồ sơ GV: 2 lần/năm học (Chưa tính kiểm tra đột xuất và phòng kiểm tra theo lịch kiểm tra chuyên đề năm học)
+ 100% GV sử dụng ĐDDH khi lên lớp, thực hiện đúng qui định các tiết có thực hành thí nghiệm.
+ Triển khai đầy đủ các cuộc họp hội đồng và họp tổ nhóm chuyên môn.
- Tổ kiểm tra nội bộ nhà trường thực hiện kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đã triển khai.
- BGH tổ chức kiểm tra việc vào điểm trên phần mềm quản lý nhà trường, kiểm tra thực hiện kế hoạch giáo dục môn học, các hoạt động giáo dục qua kiểm tra sổ đầu bài. Kiểm tra giáo án trên phần mềm lưu hàng tuần.
- BGH kết hợp ban thanh tra nhân dân kiểm tra việc dạy thêm học thêm, kiểm tra cơ sở vật chất, kiểm tra chuyên đề …
* Qua kiểm tra để đôn đốc, thúc đẩy hoạt động dạy và học, nâng cao hiệu lực của công tác quản lý. Củng cố và thiết lập trật tự, kỷ cương trường học. Qua kiểm tra kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ từ đó có biện pháp giúp đỡ, chấn chỉnh, khắc phục nghiêm túc và thực hiện đúng quy chế, quy định của ngành.
7.3. Công tác điều hành của hiệu trưởng.
- Ưu điểm.
Chủ động, gương mẫu trong công tác điều hành quản lý, thực hiện kỷ cương hành chính và quy tắc ứng xử của cán viên chức, người lao động. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý. Thực hiện phân công công việc và nhiệm vụ rõ ràng nêu cao vai trò người đứng đầu, tăng cường hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Quản lí khá tốt toàn bộ các hoạt động của trường thông qua việc đánh giá tổng kết và triển khai kế hoạch hàng tháng, cụ thể hóa các quy chế, quy định và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế trong trường, gắn chặt việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai dân chủ trong việc thực hiện các chủ trương của trường.
Thực hiện chế độ chính sách đối với CB, GV, NV, học sinh. Chế độ tiền lương, phụ cấp, thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi và các chế độ khác cho CB, GV, NV như thâm niên, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, chế độ khen thưởng, thêm giờ, chế độ kiêm nhiệm, chế độ ngoài trời…, chế độ miễn giảm đối với học sinh con hộ nghèo, cận nghèo và chính sách khác.
Quản lý chặt chẽ tài chính ngân sách, công tác thu chi, không để thu chi sai, công khai đúng quy định, sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng nguyên tắc.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại viên chức trong năm học, thực hiện công bằng dân chủ trong xét thi đua trong cán bộ giáo viên và nhân viên.
- Tồn tại: Các hoạt động triển khai nhưng công tác kiểm tra giám sát chưa thường xuyên và kịp thời như kế hoạch đã đề ra. Đôi khi thực hiện
kiểm tra nội bộ chưa theo đúng kế hoạch. Việc chỉ đạo cán bộ, giáo viên tiếp cận các nội dung đổi mới đôi lúc còn tỏ ra nóng vội.
8. Công tác Tài chính, CSVC nhà trường.
* Ưu điểm.
- Xây dựng kế hoạch tài chính theo đúng quy định tài chính và các văn bản của cấp trên về công tác thu chi trong nhà trường. Quyết toán tài chính hàng năm với phòng tài chính đầy đủ kịp thời. Cuối năm học ban thanh tra nhân dân kiểm tra giám sát kiểm kê tài chính nhà trường.
- Thu chi theo đúng quy định các văn bản hướng dẫn. Nhà trường công khai tài chính theo thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở Giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trang bị đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh, các thiết bị hiện có đủ sử dụng cho dạy và học. Tập trung đầu tư xây dựng thư viện, mua sắm thiết bị dạy học, sửa chữa bàn ghế, lắp hệ thống bảng tông minh, hệ thống điện, quạt mát, hệ thống chiếu sáng, trả nợ một phần kinh phí cho công trình nhà vệ sinh số 1 từ nguồn kinh phí tài trợ giáo dục. Đặc biệt trong năm được sự quan tâm của phụ huynh học sinh đã trang bị cho 2 lớp học 2 Tivi màn hình lớn (55inch) phục vụ tốt cho công tác dạy và học của nhà trường.
* Hạn chế:
- Công tác bảo quản sử sụng tài sản của nhà trường còn nhiều hạn chế bất cập đặc biệt là việc kiểm kê thanh lí tài sản đã hư hỏng, tài sản quá thời gian khấu hao không còn sử dụng được hàng năm.
- Phòng máy vi tính, hệ thống điện, quạt, bóng điện bị hư hỏng nhiều.
- Thiết bị dạy học còn thiếu và hư hỏng nhiều mà chưa được bổ sung kịp thời.
- Một số khoản chi thực hiện chưa kịp thời.
9. Thực hiện công tác cải cách hành chính, thi đua- khen thưởng
9.1. Thực hiện cải cách hành chính.
- Thực hiện tốt và kịp thời về thủ tục chuyển trường, cấp phát văn bằng chứng chỉ, hồ sơ dạy thêm, học thêm theo đúng quy định của ngành.
- Việc áp dụng công nghệ thông trong quản lý chất lượng tại đơn vị đã góp phần nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành cho từng tổ chuyên môn, từng bộ phận đoàn thể cũng như từng cá nhân giáo viên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
9.2. Thực hiện thi đua - khen thưởng.
- Nhà trường chú trọng công tác thi đua khen thưởng cho học sinh và giáo viên, khen thưởng kịp thời và có tác dụng thiết thực động viên phong trào dạy và học từ đó nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục như khen thưởng học sinh đạt kết quả trong các kỳ thi cấp trường, cấp huyện. Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường, giáo viên đạt thành tích cao trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.
10. Hoạt động các đoàn thể.
- Về Công đoàn: Công đoàn phối hợp với lãnh đạo nhà trường luôn chú trọng đến phong trào giao lưu học hỏi, chăm lo đời sống của đoàn viên công đoàn đơn vị. Tham gia tích cực các cuộc vân động ủng hộ và hiến máu nhân đạo và các cuộc ủng hộ do Huyện, xã phát động.
- Về Đội TNTP HCM: Hoạt động công tác Đội đã đi vào nề nếp, được huyện đoàn xếp loại Liên đội mạnh tiêu biểu. Đội TNTPHCM đã tổ chức cho HS tham gia các phong trào thi đua, các cuộc thi trực tuyến do ngành phát động. Kết họp với công an huyện, xã tuyên truyền phổ biến pháp luật. Liên Đội còn phát động trong học sinh làm kế hoạch nhỏ, ủng hộ bạn nghèo trong dịp tết nguyên đán với những món quà ý nghĩa động viên các em có hoàn cảnh khó khăn vui tết đón xuân.
11. Đánh giá việc thực hiện quy chế của đơn vị.
*Ưu điểm:
- Nhà trường đã tổ chức cho viên chức người lao động bàn bạc và xây dựng các loại qui chế. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Nhà trường đã tuyên truyền phổ biến những quy định về quyền và nghĩa vụ của CBGV, NV đến 100% CBGVNV được biết, những vấn đề liên quan đến lợi ích và đời sống của CBGVNV. Có chế độ và hình thức báo cáo công khai trước tập thể trường về các công việc của trường như: Việc sử dụng công quỹ, tài sản, việc thu chi tài chính, quyết toán các công trình sửa chữa nhỏ, công tác khen thưởng, kỉ luật...
- Đã xây dựng được một số các quy định như quy tắc ứng xử văn hóa trong trong nhà trường, qui chế chi tiêu nội bộ, qui chế thi đua khen thưởng, qui chế hoạt động cơ quan, qui chế dân chủ cơ sở… Đã tổ chức ban hành các văn bản mang tính chất sử dụng lâu dài.
* Hạn chế:
Hệ thống các quy định chưa hoàn thiện, một số CBGVNV chưa nhiệt tình tự nghiên cứu tìm hiểu để xây dựng kế hoạch triển khai, còn làm theo hình thức. Thời gian phổ biến, tuyên truyền các văn bản, chỉ thị, qui chế còn hạn chế, chủ yếu tuyên truyền trên trang web, zalo, gmail của trường.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Ưu điểm.
- Hoạt động chuyên môn của Nhà trường luôn được chú trọng, các tổ chuyên môn thực hiện tốt việc dự giờ xếp loại, dự giờ rút kinh nghiệm. Tất cả giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, gửi giáo án lên phần mềm VNEDU, 100% cán bộ giáo viên của trường đều sử dụng máy vi tính, truy cập internet phục vụ giảng dạy.
- Nhà trường và đoàn thể nhà trường phối hợp tốt trong việc thực hiện các cuộc vận động của ngành nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị
. Đội tích cực trong việc thực hiện các phong trào của ngành, của địa phương, của trường góp phần xây dựng trường học đẹp, trường học hạnh phúc.
- Việc tham mưu chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ năm học, xây dựng tu sửa CSVC nhà trường được nhà trường thực hiện tốt và được địa phương rất quan tâm.
- Công tác xã hội hóa giáo dục cũng được Nhà trường quan tâm, kết quả đạt được là rất tốt, như việc vận động quà Tết cho học sinh nghèo, vận động các tổ chức cá nhân ủng hộ cho học sinh nghèo vượt khó học khá giỏi bằng nhiều suất quà có ý nghĩa.
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường. Công tác quản trị nhà trường.
2. Hạn chế và nguyên nhân.
- Năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, còn một ít giáo viên hạn chế về đổi mới phương pháp trong giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đạt kết quả như mong muốn, chất lượng giờ dạy chưa cao, quản lý giờ dạy chưa hiệu quả, còn ồn, ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học chưa đồng đều, thực hiện Quy chế chuyên môn còn sai sót. Sinh hoạt chuyên đề của các tổ chuyên môn thiếu tính đột phá.
Nguyên nhân là do:
- Sự chỉ đạo của ban giám hiệu có lúc chưa thật kiên quyết, việc kiểm tra đôn đốc có lúc chưa thật chặt chẽ.
- Một số giáo viên đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, Năng lực công nghệ thông tin của giáo viên không đồng đều.
- Chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều, do thừa thiếu giáo viên cục bộ phải còn dạy chéo chuyên môn nên chất lượng tiết dạy bị ảnh hưởng.
- Còn một số ít học sinh thiếu động cơ học tập đúng đắn, lười học, đua đòi, ham chơi, gia đình không có điều kiện kinh tế phải đi làm ăn xa nên không quan tâm được việc học của con em…dẫn đến chất lượng còn hạn chế.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Cần nâng cao hơn nữa chất lượng mũi nhọn để để giữ vững chất lượng học sinh giỏi huyện, Tỉnh, giữ vững chất lượng đại trà ở tất cả các khối, kết quả học sinh đậu vào lớp 10 THPT công lập.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mạnh mẽ; phát huy ứng dụng CNTT trong dạy học, trong quản lý tốt hơn.
- Phối hợp hiệu quả hơn với gia đình học sinh để giáo dục tốt ý thức học tập học sinh.
- Cần huy động tốt hơn các nguồn lực tài chính trong việc động viên khen thưởng giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc.
- Tiếp tục đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy- học tốt.
PHẦN THỨ HAI:
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024
Căn cứ công văn số 674/PGD&ĐT-THCS, ngày 11 tháng 9 năm 2023 của Phòng GD&ĐT Diễn Châu về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2023-2024;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Chi bộ năm học 2023-2024 của Trường THCS Diễn Cát về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2023-2024.
Trường THCS Diễn Cát triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
1) Về giáo viên:(Tại thời điểm tháng 09/2023)
Tổng số CB, GV, NV hưởng lương tại trường là 35 người (QL 01, GV 31, NV 03)
Trong đó: Số CBQL, GV, NV đang công tác giảng dạy tại nhà trường là 24 người. Số giáo viên đang điều động biệt phái dạy Tiểu học và THCS là 11 người.
2) Về học sinh:
Năm học 2023 - 2024 trường THCS Diễn Cát có 375 học sinh tại thời điểm tháng 9/2023 được chia làm 9 lớp (K6: 03 lớp; K7: 02 lớp; K8: 02 lớp; K9: 02 lớp), bình quân học sinh trên lớp 41.7 học sinh/lớp.
So với năm học 2022 – 2023 số lớp không tăng không giảm, số học sinh tăng 9 em.
3) Về cơ sở vật chất: Hiện tại trường có 11 phòng học cao tầng, 8 phòng chức năng. Có đầy đủ các phòng làm việc của BGH, Hội đồng GV và các tổ chức khác. Đầy đủ các công trình phụ trợ khác, đảm bảo cho việc dạy học nhà trường.
Diện tích trường là 11045,1m
2, Diện tích / học sinh là 29.5m
2/ học sinh.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
- Quán triệt đến tận cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên (CBQL, GV, NV) việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- Chủ động, linh hoạt, đổi mới, sáng tạo trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục (KHGD) năm học đảm bảo mục tiêu phòng, chống dịch bệnh, các tình huống bất thường và hoàn thành chương trình, đảm bảo chất lượng giáo dục;
- Triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CTGDPT 2018) đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8, chuẩn bị tốt cho việc triển khai đối với lớp 9.
- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn trong các cơ sở giáo dục THCS, giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng điểm bình quân và vị thứ về chất lượng mũi nhọn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin, tăng cường chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dạy học và công tác quản lý, trong đó chú trọng khâu khai thác, sử dụng, bảo quản và chăm sóc.
III. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ.
1. Đối với học sinh.
- Duy trì tốt sĩ số 375/375 =100%. Không có học sinh bỏ học.
- Xếp loại hai mặt giáo dục:
+ Kết quả rèn luyện và học tập (đối với khối 6,7,8):
Kết quả học tập: Loại Tốt: 16% trở lên; Loại Khá: 45% trở lên; chưa đạt dưới 2%, còn lại là loại Đạt. Sau khi thi lại 100% xếp loại Đạt trở lên.
Kết quả rèn luyện: 100% được đánh giá mức “đạt” trở lên trong đó: Loại Tốt: trên 90%; Khá: 5-10%; Đạt: dưới 2%; Chưa đạt: 0%.
Học sinh xuất sắc: 2-5%; học sinh giỏi: 15-25%.
+ Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm (đối với khối 9):
Học lực: Giỏi: 28% trở lên; Khá 45% trở lên; Trung bình: dưới 30%; Yếu: dưới 1%; Kém: 0%. Sau khi thi lại đạt 100% học lực trung bình trở lên.
Hạnh kiểm: Tốt: Trên 90%; Khá: 5-10%; Trung bình: dưới 2%; Yếu: 0%.
Học sinh Giỏi: 28-35%; Học sinh tiên tiến: 35- 45%;
- Các chỉ tiêu khác:
+ KSCL 3 môn thi lớp 9: Vượt trên mặt bằng chung của huyện.
+ Lớp tiên tiến: 7 lớp/9 lớp = 77,8%. Trong đó Lớp tiên tiến xuất sắc 3/9= 33%
+ 100% HS lớp 9 đủ điều kiện xét TN; Tỉ lệ đỗ TN: 100%.
+ Tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào lớp 10 THPT công lập: 80% (tính số học sinh đậu trên số học sinh tốt nghiệp THCS) dự kiến 76/94 em. Xếp thứ 12 trở lên trong huyện, Trong đó: Môn Toán: thứ 10 trở lên; Môn Văn: thứ 8 trở lên; Môn Anh thứ 12 trở lên; trường xếp thứ 11 trở lên.
- HSG giỏi cấp trường:
+ Khối 6: 15/30 em gồm 3 môn Văn, Toán, Anh (5 em/môn)
+ Khối 7: 15/30 em gồm 3 môn Văn, Toán, Anh (5 em/môn)
+ Khối 8: 14/21 em gồm 7 môn (em/môn);
+ Khối 9: 20/30 em gồm 10 môn (2 em/môn);
+ GDTC: 6 em trở lên.
- Kết quả các Kỳ thi cấp huyện:
+ HSG cấp huyện lớp 9: 17/20 (Số lượng học sinh dự thi có thể cao hơn 20 em) của 10 môn thi đạt cấp huyện, xếp vị thứ 15/29 trường trong huyện trở lên.
Toán |
Lý |
Hóa |
Sinh |
Sử |
Địa |
Anh |
Văn |
Tin |
CD |
1/2 |
2/2 |
1/1 |
1/2 |
2/2 |
2/2 |
2/2 |
2/3 |
2/2 |
2/2 |
+ HSG cấp huyện lớp 8: 14/15(Số lượng học sinh dự thi có thể cao hơn 15 em) của 7 môn thi, xếp vị thứ 15/29 trường trong huyện trở lên.
Toán |
KHTN |
LS&ĐL |
Anh |
Văn |
Tin |
CD |
2/2 |
2/3 |
2/2 |
2/2 |
2/2 |
2/2 |
2/2 |
Trong đó: Không có môn nào dự thi không có học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện.
+ Giao lưu Olympic cấp THCS: Cấp huyện: Đạt 3 em đạt trở lên.
+ Tham gia thi nghiên cứu KHKT (nếu có) cấp huyện đạt 1 sản phẩm giải KK.
+ Tham gia tốt ngày hội Stem cấp huyện và có 1 SP đạt giải.
+ Hội KPĐ cấp huyện: Cấp huyện 1-2 huy chương vàng, 2-3 huy chương bạc; 3 huy chương đồng;
- Kết quả các Kỳ thi cấp Tỉnh
+ Môn Văn hóa: Phấn đấu có 1 học sinh thuộc các môn lớp 9: Vật Lý, Văn, Địa Lý.
+ Tin học trẻ (lấy từ Môn Tin học lớp 8): Phấn đấu 01 Học sinh;
+ Hội KPĐ: Đạt 1 đến 2 em được cộng nhận học sinh giỏi cấp tỉnh
- Kết quả các Cuộc thi, Hội thi khác (Kể cả thi trực tuyến): Tham gia đầy đủ các cuộc thi do PGD tổ chức.
- Triển khai dạy học Tiếng Anh tăng cường mỗi khối 1 lớp trở lên với số học sinh dự kiến 25 học sinh /lớp (nếu học sinh đăng ký tự nguyện đảm bảo).
- Triển khai giáo dục kỹ năng sống khi có sự đồng thuận của phụ huynh học sinh.
2. Đối với cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên.
- Phấn đấu 100% CBQL, 20% GV đăng ký SKKN; NCKHSPUD; Giải pháp thực hiện đổi mới trong phương pháp quản lí và dạy học. Đạt cấp cơ sở 4 SKKN .
- 100% CBQL, GV có ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả công việc, quản lý giáo án điện tử của nhà trường đối với tất cả GV, 100% giáo viên đi dạy phải dùng máy tính hoặc Ipad để sử dụng giáo án đã soạn (nếu không mang máy phải in giáo án hàng ngày). Việc soạn chuyển giáo án hàng ngày lên phần mềm theo quy định. Cập nhật thường xuyên hồ sơ điện tử trên phần mềm quản lý nhà trường vnedu các loại như (Sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, lịch báo giảng điện tử,...). Thực hiện thành thạo việc dạy học trực tuyến, cập nhật học liệu, phiếu giao bài tập về nhà trên các khóa học đã được quy định trên lms.vnedu.vn (nếu có).
- Thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường 04 giáo viên trở lên (mỗi tổ ít nhất 02 gv), thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện giỏi cấp huyện đạt 01 giáo viên trở lên (giao cho 2 tổ lựa chọn trong số GVG trường).
- Xếp loại hồ sơ: Khá, tốt 100% .
- Kết quả BDTX: 100% kết quả khá, tốt.
- XL công chức, viên chức: 95% HTNV trở lên trong đó Hoàn thành tốt nhiệm vụ 90% trở lên. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 20% số hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Chuẩn nghề nghiệp: 100% giáo viên, CBQL đạt Loại Khá, tốt;
- Danh hiệu thi đua: Danh hiệu LĐTT: 80% trở lên; CSTĐ: 04đ/c; UBND huyện tặng giấy khen 01đ/c.
- Kết quả giờ dạy của giáo viên được phòng kiểm tra: 20% Giờ dạy giỏi, 80% giờ dạy Khá; không có giờ dạy TB.
3. Đối với tập thể:
+ Công đoàn: Xếp loại Hoàn thành XS nhiệm vụ
+ Liên đội : “Xuất sắc” cấp huyện
+ Nhà trường: Xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Tập thể Lao động tiên tiến cấp huyện.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
a) Đối với lớp 6, 7, 8 thực hiện theo CT GDPT 2018
- Đối với môn Khoa học tự nhiên (KHTN): Phân công GV dạy học môn học bảo đảm yêu cầu phù hợp với năng lực chuyên môn của GV. Xây dựng kế hoạch dạy học trong đó bố trí thời gian, thời điểm dạy học các mạch nội dung linh hoạt trong từng học kì phù hợp với việc phân công GV dạy học, bảo đảm tính khoa học, sư phạm và khả năng thực hiện của GV.
- Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (HĐTN, HN): Ưu tiên phân công GV đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của GV; GV đảm nhận nội dung nào được thể hiện trên KHGD và được tính giờ thực hiện đối với nội dung đó theo phân phối chương trình (không trùng với nhiệm vụ của GV làm chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành). Xây dựng KHGD trong đó xác định cụ thể nội dung hoạt động và thời lượng thực hiện theo từng loại hình hoạt động quy định trong chương trình; linh hoạt thời lượng dành cho các loại hình hoạt động với quy mô tổ chức khác nhau giữa các tuần; phân định rõ thời lượng dành cho hoạt động chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp và các hoạt động giáo dục tập thể khác của nhà trường bảo đảm không trùng với thời lượng thực hiện các nội dung theo chương trình HĐTN, HN.
- Đối với nội dung HĐTN, HN được tổ chức ngoài nhà trường cần được lựa chọn phù hợp với mục tiêu/yêu cầu cần đạt theo chương trình, thời lượng, địa điểm, điều kiện thực tế của nhà trường, đảm bảo an toàn cho GV, HS và phải được lập kế hoạch chi tiết trước khi thực hiện. Việc huy động các nguồn lực để tổ chức phải được thực hiện theo đúng quy định.
- Đối với Nội dung giáo dục địa phương (GDĐP):
Nội dung GDĐP tỉnh Nghệ An được xây dựng gồm 3 mạch kiến thức chính: Văn hóa, lịch sử truyền thống; Địa lí, kinh tế, hướng nghiệp; Chính trị, xã hội, môi trường được phân bố với tổng thời lượng 35 tiết bao gồm cả kiểm tra, đánh giá. Mỗi chủ đề có thời lượng tối đa 04 tiết.
+ Căn cứ mạch kiến thức và yêu cầu cần đạt, các tổ chuyên môn xây dựng nội dung và bố trí phù hợp trong kế hoạch dạy học các môn học liên quan tạo thuận lợi cho HS liên hệ, vận dụng những nội dung kiến thức đã học trong các môn học với thực tiễn tại địa phương.
+ Khi tổ chức dạy học, các chủ đề trong nội dung GDĐP nên dạy sau các chương/chủ đề/bài học trong CT GDPT 2018 các môn học/HĐGD có liên quan. Không nhất thiết thực hiện tuần tự các chủ đề trong khung chương trình, tài liệu GDĐP. Bố trí dạy học các chủ đề trong cả năm học để phù hợp với kiểm tra, đánh giá. Ưu tiên bố trí GV có chuyên môn phù hợp để thực hiện dạy học.
- Môn tiếng Anh: Nhà trường tổ chức dạy học chương trình tiếng Anh (CTTA) theo CT GDPT 2018 cho HS lớp 6 đã hoàn thành CTTA thí điểm hệ 10 năm (CTTA thí điểm) ở cấp Tiểu học.
b) Đối với lớp 9 thực hiện theo CT GDPT 2006
- Tiếp tục thực hiện dạy học theo Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT. Khi xây dựng KHGD các môn học, lưu ý bổ trợ các nội dung theo CT GDPT 2018 để chuẩn bị cho HS lớp 9 học lên lớp 10 theo CT GDPT 2018.
c) Triển khai dạy học ngoại ngữ
Triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở GDPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 2445/QĐ-UBND ngày 23/7/2020 của UBND tỉnh, tập trung vào một số nội dung:
- Triển khai CTTA mới hệ 10 năm (CTTA theo CT GDPT 2018 và CTTA thí điểm hệ 10 năm): Tiếp tục triển khai dạy học thực hiện CTTA hệ 10 năm để đảm bảo điều kiện tham gia CTTA theo CT GDPT 2018 ở cấp THPT.
- Tiếp tục triển khai chương trình tăng cường dạy và học tiếng Anh theo hướng dẫn của Công văn số 1530/SGD&ĐT-GDCN-GDTX ngày 05/8/2021 của Sở GDĐT khi số lượng học sinh đăng ký tự nguyện đảm bảo.
2. Thực hiện chương trình giáo dục tăng cường
a) Xây dựng chương trình giáo dục tăng cường
Trong năm học trường liên kết trung tâm Tiếng anh, trung tâm GD KNS có uy tín, đảm bảo về giấy phép hoạt động để tăng cường thêm chất lượng ngoại ngữ môn Tiếng Anh và kĩ năng sống cho các em học sinh (nếu HS đăng ký đảm bảo số lượng).
b) Tổ chức thực hiện
Tiếp tục triển khai chương trình tăng cường dạy và học Tiếng Anh theo Hướng dẫn tại Công văn số 1530/SGD&ĐT-GDTX ngày 05/08/2021 của Sở GD&ĐT. Tiếp tục triển khai chương trình tăng cường dạy và học tiếng Anh theo hướng dẫn của Công văn số 819/PGD&ĐT ngày 13/8/2021 của Phòng GDĐT hướng dẫn thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo và Chương trình tăng cường tiếng Anh trong các CSGD trên địa bàn huyện Diễn Châu; Công văn số 1196/SGD&ĐT-CTTT&GDTX ngày 26/5/2023 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thêm công tác tổ chức, thực hiện chương trình tăng cường tiếng Anh năm học 2023-2024.
Nhà trường liên kết trung tâm tiếng anh, trung tâm GD KNS có chất lượng và giấy phép hoạt động thông báo cho các bậc phụ huynh, học sinh tự nguyện đăng ký để tổ chức lớp học (có kế hoạch cụ thể nếu tổ chức được)
3. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
3.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình dạy học; việc xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm đủ thời gian để HS thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà HS phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của HS. Kết hợp giữa dạy học trong lớp và ngoài lớp học. Đối với môn Lịch sử, tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS trong dạy học Lịch sử. Đối với môn Ngữ văn, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng dẫn tại Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG môn Ngữ văn ở trường phổ thông.
3.2. Tiếp tục triển khai dạy học gắn liền với thực tiễn
Tiếp tục thực hiện Công văn số 1784/SGD&ĐT-GDTrH ngày 30/9/2019 của Sở GDĐT về hướng dẫn thực hiện giáo dục trong nhà trường gắn với thực tiễn địa phương, tăng cường các hình thức dạy học tại di sản, trang trại, công xưởng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Nội dung dạy học gắn với thực tiễn được thể hiện trong KHGD môn học dưới hình thức thực hành, trải nghiệm trong môn học hoặc được thiết kế thành các HĐGD không tổ chức trong lớp học.
3.3. Tổ chức dạy học theo dự án, theo phương thức giáo dục STEM
- Thực hiện theo Công văn số 1677/SGD&ĐT-GDTrH ngày 26/8/2020 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2020-2021, trong đó yêu cầu đẩy mạnh giáo dục STEM đối với các lớp học CT GDPT 2018.
Trong năm học 2023-2024, yêu cầu mỗi môn học Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ xây dựng ít nhất 01 bài học theo chủ đề STEM (bài học STEM), khuyến khích đối với các khối lớp thực hiện CT GDPT 2018. Các bài học STEM được tính thay thế cho việc dạy học chủ đề/một số nội dung của chủ đề có liên quan. Ngoài dạy học theo các bài học STEM, các nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM và hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật cho HS để các em được thể hiện ý tưởng của mình.
-
Ngoài tổ chức dạy học theo bài học STEM, chỉ đạo triển khai dạy học theo dự án. Năm học 2023-2024, yêu cầu mỗi tổ chuyên môn tổ chức được ít nhất 01 dự án ở mỗi môn học. Đối với các môn khoa học xã hội có thể thực hiện dạy học theo dự án, dạy học gắn liền với thực tiễn theo các hình thức khác.
3.4. Khuyến khích tổ chức cho HS tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ HS và HS, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của HS trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới.
3.5. Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong dạy và học, tiếp tục xây dựng kho học liệu điện tử để phục vụ cho dạy học và KTĐG, đóng góp các bài giảng điện tử, ngân hàng đề thi thử và khảo sát chất lượng lớp 9 ; tiếp tục xây dựng TBDH số; đẩy mạnh sử dụng các thiết bị, phần mềm hỗ trợ, khai thác kho học liệu điện tử để thiết kế và tổ chức bài giảng, bài KTĐG; xây dựng các bài học điện tử để giao cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung HS có thể tự học: đọc sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Sử dụng các video bài giảng trên truyền hình đã được Sở, Bộ xây dựng để hướng dẫn HS tự học.
4. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4.1. Thực hiện việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của HS theo quy định của Bộ GDĐT. Đối với các lớp học CT GDPT 2018 thực hiện theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT; đối vớ lớp 9 học CT GDPT 2006 thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT; đối với KTĐG trực tuyến, thực hiện theo Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT.
Các nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá (KTĐG) phù hợp với kế hoạch dạy học; không KTĐG vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của CT GDPT 2018, CT GDPT 2006, không KTĐG đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
- Đối với các môn học/HĐGD: Môn KHTN, Lịch sử và Địa lí, Nghệ thuật, Nội dung GDĐP, HĐTN, HN theo CT GDPT 2018, các đơn vị tiếp tục thực hiện theo Công văn số 407/PGD&ĐT-THCS ngày 10/5/2022, Công văn số 659/PGD&ĐT-THCS ngày 31/8/2022 của Phòng GDĐT đã hướng dẫn thực hiện đối với các lớp 6, 7.
- Đối với môn Ngữ văn, thực hiện KTĐG theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT đối với khối lớp 6, lớp 7, 8 (hình thức tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận); khuyến khích các nhà trường vận dụng KTĐG theo Công văn này đối với khối lớp 9. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực HS, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu… một cách máy móc.
- Đối với môn tiếng Anh, lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho HS phổ thông (được Bộ GDĐT ban hành tại các Quyết định số 1475/QĐ-BGDĐT và Quyết định số 1477/QĐ- BGDĐT); tạo điều kiện để KTĐG tất cả các kỹ năng (đọc, nghe, nói, viết) của HS.
- Việc đánh giá HS cần kết hợp đánh giá quá trình (quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập trong và ngoài lớp học) và đánh giá thời điểm (ĐGTX và ĐGĐK) để ghi nhận kết quả học tập, rèn luyện của HS trong học kỳ và cả năm học. Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp KTĐG áp dụng cho đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Tăng cường thực hiện đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ người học.
+ Đối với KTĐG thường xuyên: Đa dạng hình thức và tăng số lần KTĐG thường xuyên để đánh giá được quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ người học. Tăng cường các hình thức KTĐG thường xuyên như: thông qua thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập của HS. Thực hiện vào sổ theo dõi, đánh giá HS đúng số lần (đối với môn học/HĐGD đánh giá bằng nhận xét) hoặc số điểm đánh giá (đối với môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và cho điểm) được quy định, theo hướng ghi nhận sự tiến bộ HS, đảm bảo phân bố số lần đánh giá hoặc số điểm đánh giá phù hợp với số chủ đề/bài học theo KHGD.
+ Đối với bài KTĐG định kì với các môn học được đánh giá theo điểm số: Tổ/nhóm chuyên môn phải xây dựng ma trận đề KTĐG và đặc tả đề kiểm tra. Ma trận đề kiểm tra các môn cần đảm bảo tỷ lệ các mức độ đánh giá (khoảng 70% ở mức độ nhận biết, thông hiểu và 30% ở mức độ vận dụng, vận dụng cao), kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận. GV phải căn cứ vào ma trận đề thi, đặc tả đề kiểm tra để biên soạn đề kiểm tra đảm bảo đánh giá ma trận. Khuyến khích các môn học thực hiện đánh giá kết quả học tập của HS thông qua bài thực hành, dự án học tập. Các nhà trường cần tạo điều kiện để các môn học thực hiện các bài đánh giá khác bài kiểm tra viết theo KHGD môn học.
+ Đối với bài KTĐG định kì qua bài thực hành, dự án học tập của HS và đối với môn học được đánh giá bằng nhận xét phải được xây dựng tiêu chí đánh giá. Cách xây dựng tiêu chí đánh giá theo Công văn số 827/PGD&ĐT-THCS ngày 17/9/2020 của Phòng GDĐT. Đối với các môn học/HĐGD đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc KTĐG định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học/HĐGD.
- Đối với các môn học/HĐGD do nhiều GV tham gia dạy học, tổ chức hoạt động, Hiệu trưởng phân công 01 GV (gắn với lớp học) chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các GV khác để hoàn thiện đánh giá cuối học kì và cả năm học, hoàn thành hồ sơ về KTĐG, học bạ cho HS.
4.2. Về việc KTĐG lại theo quy định Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT. Học sinh chưa đủ điều kiện lên lớp có quyền được đánh giá lại đối với các môn học chưa đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 14. Trường hợp HS không có nguyện vọng được đánh giá lại tất cả các môn học chưa đạt yêu cầu thì nhà trường có thể cho HS được lựa chọn số môn học để được đánh giá lại và sử dụng kết quả đánh giá lại để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
4.3. Các trường chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện KTĐG trực tuyến theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ GDĐT: xây dựng ngân hàng đề; xây dựng quy chế trong KTĐG trực tuyến đối với GV và HS và các giải pháp khác về công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện nhà trường nhằm bảo đảm đánh giá đúng năng lực của HS, công bằng, khách quan.
4. Nâng cao chất lượng các môn văn hóa và HKPĐ
a) Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Thời lượng: Mỗi môn dự thi ít nhất phải bồi dưỡng được 18 buổi và bắt đầu ôn ngay từ đầu tháng 9/2023 đối với các môn dự thi HSG lớp 9, đối với HSG lớp 8 trong tháng 9;10 tập trung chọn đội tuyển và tiến hành bồi dưỡng từ tháng 11/2023.
- Hình thức tổ chức: Dạy trực tiếp trên lớp vào các buổi chiều theo kế hoạch, thời khóa biểu nhà trường, kết hợp giao bài về nhà, Bố trí dạy học trực tuyến để tổ chức bồi dưỡng cho các em.
- Tổ chức thực hiện
+ Phân công GV có năng lực chuyên môn thực hiện bồi dưỡng và đứng lớp chính khoá ở lớp có nhiều HS bồi dưỡng. Có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời cho HS, GVBD.
+ Giáo viên chú ý quan tâm hướng dẫn thêm cho học sinh giỏi trong quá trình giảng dạy nhằm tạo nguồn học sinh giỏi để bồi dưỡng. Giáo viên tạo tâm lí, định hướng học sinh khá – giỏi phấn đấu tham gia thi học sinh giỏi.
+ Khuyến khích giáo viên tra cứu tìm tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi trên mạng cũng như học tập kinh bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường trong huyện hoặc quận huyện khác để nâng cao kết quả rèn luyện học sinh giỏi của trường.
+ Trường tổ chức HSG lớp 9 cấp trường 1 đến 2 lần để chọn đội tuyển dự thi cấp huyện. Đối với lớp 8 tổ chức 1 lần trước ngày thi cấp huyện 30 ngày.
+ Đội tuyển HKPĐ giao cho nhóm Thể dục tuyển chọn và BD
b) Công tác nâng cao chất lượng đại trà.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nhất là nề nếp dạy và học, kiểm tra đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh.
- Căn cứ vào kết quả học tập năm học trước để xây dựng kế hoạch phù hợp triển khai trong dạy học chính khóa kết hợp học thêm để giữ vững chất lượng đã đạt được năm học qua.
- Nhắc nhở các em tự nghiên cứu SGK kết hợp làm bài tập về nhà, tăng cường ôn tập, tích cực làm đề cương của các chủ đề kiến thức.
- Các giáo viên dạy cần có kế hoạch tổ chức đánh giá đầu năm và kết hợp với kết quả học tập của năm học trước để xây dựng kế hoạch dạy học để đảm bảo cam kết chất lượng với nhà trường và với ngành.
c) Công tác phụ đạo học sinh yếu kém, học sinh gặp khó khăn trong học tập.
- Tổ chức phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém là mục tiêu then chốt nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường; nhà trường coi trọng công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém là việc làm thường xuyên của mỗi giáo viên trong trường, việc bồi dưỡng thông qua dạy thêm, dạy học trực tiếp chính khóa.
- Đầu năm cuối kỳ I giáo viên rà soát học sinh yếu kém năm trước lập danh sách học sinh yếu kém từng môn cụ thể để có kế hoạch bồi dưỡng, phân nhóm bạn giúp đỡ trong học tập. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhà trường tạo các điều kiện hỗ trợ trong học tập, lập danh sách nhận hỗ trợ khi có các nguồn hỗ trợ từ cộng đồng, tư vấn tâm lý để các em yên tâm học tâm. Đối với học sinh khuyết tật có kế hoạch học tập phù hợp riêng.
- Thường xuyên theo dõi sự tiến bộ học sinh yếu kém động viên kịp thời, phối hợp gia đình trong việc giáo dục học sinh.
6. Tổ chức dạy thêm, học thêm.
- Thực hiện dạy thêm, học thêm theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD và UBND tỉnh Nghệ an và UBND huyện Diễn Châu và công văn về phê duyệt kế hoạch dạy thêm học thêm năm học 2023 - 2024.
- Việc tổ chức dạy thêm đảm bảo các quy trình: Nhà trường được Phòng giáo dục phê duyệt tổ chức dạy thêm, học thêm và có đủ hồ sơ theo quy định; giáo viên có đơn đăng ký dạy thêm kèm theo nội dung chương trình đăng ký dạy thêm; học sinh đăng ký học thêm; có sự thỏa thuận của nhà trường và phụ huynh trong việc tổ chức dạy thêm, học thêm.
- Việc thu và chi trả thanh toán tiền dạy thêm đúng theo quy định thông tư hướng dẫn và kế hoạch dạy thêm học thêm đã được phòng phê duyệt.
7.
Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS trong GDPT. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS sau THCS
- Định hướng hiệu quả phân luồng HS theo học các CTGD khác nhau hoặc tham gia vào thị trường lao động tuỳ thuộc năng lực, sở trường, nguyện vọng của HS; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của HS trung học.
- Thực hiện công tác phân luồng học sinh sau THCS đảm bảo đúng quy định, quyền học tập của học sinh. Công tác hướng nghiệp, phân luồng chú trọng tư vấn, không áp đặt cho học sinh.
8. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hoạt động tự đánh giá theo Thông tư số 18/2018/TT-BDGĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT. Triển khai tự đánh giá theo đúng quy trình, đảm bảo việc tự đánh giá thực chất, chú trọng xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng phù hợp với yêu cầu của từng tiêu chí, thực trạng nhà trường.
- Về CSVC, TBDH: Tranh thủ cao nhất sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để tăng cường CSVC, TBDH và các điều kiện khác cho nhà trường nhằm từng bước đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường đạt CQG. Việc tăng cường CSVC đảm bảo tiêu chuẩn theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT, Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT và Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT.
- Về đội ngũ: Nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu tăng dần theo các mức về kết quả giáo dục, chất lượng đội ngũ, hiệu quả hoạt động tổ/nhóm chuyên môn đối với từng chỉ báo của các tiêu chí.
- Về hoạt động chuyên môn của nhà trường: Thực hiện tốt việc xây dựng KHGD nhà trường, tổ chuyên môn, môn học, kế hoạch bài dạy. Lựa chọn các chuyên đề nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phù hợp với đặc thù của nhà trường; thực hiện hiệu quả việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá theo các Thông tư của Bộ GDĐT; thực hiện thực chất việc đánh giá, rà soát, đánh giá hiệu quả các kế hoạch/giải pháp đã triển khai theo học kỳ/năm học.
- Về hồ sơ, minh chứng
+ Các loại hồ sơ của nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn/cá nhân theo quy định tại Điều lệ trường trung học được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020; là những hình ảnh, video clip liên quan đến các hoạt động nhà trường đã triển khai; các biên bản rà soát, đánh giá, sinh hoạt chuyên đề,… thể hiện trong Sổ ghi chép của tổ chuyên môn.
9. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS
- Tham mưu địa phương xây dựng kế hoạch PCGD THCS; tự kiểm tra, đánh giá kết quả PCGD THCS hằng năm. Chủ động kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD cấp xã nếu thay đổi nhân sự, rà soát kết quả PCGD THCS theo mức độ.
- Phối hợp chính quyền địa phương để thực hiện công tác PCGD, xây dựng quy hoạch mạng lưới trường, lớp, quy hoạch nguồn nhân lực giáo dục tại địa phương.
- Rà soát, phân tích cụ thể các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo của công tác PCGD THCS năm 2023 để xác định mục tiêu để giữ vững mức độ đạt và chất lượng PCGD THCS năm 2023 và những năm tiếp theo.
Thực hiện tốt công tác phổ cập do Ban chỉ đạo PC GDTHCS xã Diễn Cát giao. Duy trì phổ cập GD THCS đạt mức độ 3 vững chắc.
10. Công tác y tế học đường, An toàn giao thông, Giáo dục pháp luật, Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật, Giáo dục đạo đức, lối sống, Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học.
- Công tác Y tế học đường là việc làm thường xuyên nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học đường tốt nhất, công tác phòng dịch luôn được quan tâm nhất. Tăng cường công tác giữ vệ sinh chung, bảo đảm phòng học, sân trường nhà vệ sinh chung luôn sạch sẽ. Phối kết hợp với trạm y tế xã Diễn Cát khám sức khỏe định kỳ đặc biệt kiểm tra về mắt và phòng chống các bệnh lây lan. Tuyên truyền học sinh nhà trường 100% học sinh đều có thẻ BHYT
- Tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi ATGT do cấp trên phát động, tổ chức, tổ chức cho học sinh ký cam kết an toàn giao thông. Thường xuyên tuyên truyền luật an toàn giao thông thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, giao cho đội theo dõi việc sử dụng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện, xe máy điện để đến trường.
- Tăng cường thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mại dâm, chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai thông qua các môn học và HĐGD. Tham mưu với hội cha mẹ học sinh các lớp tổ chức cho học sinh tham gia trải nghiệm sáng tạo về thăm các địa chỉ đỏ để học sinh tiếp cận hơn với thực tế dạy và học.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật, đảm bảo quyền lợi của học sinh khuyết tật về chương trình, điều kiện học tập, theo dõi trợ giúp về khó khăn trong học tập, về chế độ...; chú ý việc lưu trữ hồ sơ quản lý và hồ sơ của học sinh theo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học theo Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 17/12/2017 của Bộ GDĐT, trong đó tập trung thực hiện tốt việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh; linh hoạt trong việc chọn thời gian, bối cảnh thực hiện tư vấn để đạt hiệu quả; phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động hội đồng tư vấn học sinh trong công tác tư vấn học đường.
- Triển khai xây dựng và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/04/2019 của Bộ GDĐT; triển khai công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT, quan tâm chú trọng hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt; thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường.
- Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học: Triển khai thực hiện Công văn số 639/PGD& ĐT-GDTC ngày 30/8/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học năm học 2023- 2024.
11. Công tác tài chính.
- Công tác thu: Triển khai đầy đủ và kịp thời các công văn hướng dẫn các khoản thu trong năm học.
- Quản lý thu - chi: Đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, bộ phân tài vụ trực tiếp thu, có phiếu thu đúng quy định, nạp kho bạc nhà nước, việc quyết toán thu chi theo năm tài chính nhưng cuối mỗi học kỳ, cuối năm học được thanh tra, kiểm tra rõ ràng và công khai. Các khoản đóng góp theo quy định, đóng góp theo thỏa thuận, đóng góp tự nguyện được công khai trong đơn vị theo quy định và trong cuộc họp phụ huynh đầu năm.
12. Đổi mới công tác quản lí.
a. Tự chủ trong xây dựng và thực hiện KHGD nhà trường. KHGD được xây dựng từ KHGD của tổ chuyên môn, được Hội đồng trường phê duyệt, gửi Phòng GDĐT để thẩm định.
b. Nâng cao trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường trong công tác quản lý, quản trị nhà trường, tập trung các nội dung:
- Tiếp tục rà soát chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 để điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế. Trên cơ sở đó tăng cường công tác truyền thông đến phụ huynh, HS, CBQL, GV, NV về chiến lược phát triển nhà trường nói chung và yêu cầu về triển khai CT GDPT 2018 nói riêng.
- Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trên tất cả mọi hoạt động. Thực hiện tốt kỷ cương, dân chủ cơ sở; công khai, minh bạch việc vận động tài trợ, các khoản thu trong nhà trường.
- Đổi mới công tác quản trị nhà trường theo yêu cầu đồng thời để triển khai hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục theo Kế hoạch số 1722/KH-SGD&ĐT ngày 27/8/2021 của Sở GDĐT về thực hiện công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong các cơ sở GDPT trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phân cấp rõ trách nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn, và GV. Thực hiện cam kết chất lượng giáo dục giữa Hiệu trưởng và GV gắn với điều kiện đảm bảo để thực hiện.. Cơ sở thực hiện cam kết là kết quả học tập, rèn luyện cuối năm học 2022-2023 thông qua việc bàn giao chất lượng giáo dục đã cam kết năm học 2022-2023 và phân tích, đề xuất của GV bộ môn.
- Thực hiện đúng quy định, quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn về bổ nhiệm cán bộ, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ của đơn vị về triển khai các hoạt động chuyên môn: xây dựng KHGD; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, KTĐG; tổ chức các hoạt động giáo dục; bảo quản, khai thác và sử dụng CSVC, TBDH; thực hiện quy chế chuyên môn; dạy thêm, học thêm; công tác lập và sử dụng các loại hồ sơ trong nhà trường…
c. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các nội dung: xây dựng KHGD của môn học/HĐGD; NCBH đối với CT GDPT 2018 (
mỗi môn học thực hiện nghiên cứu ít nhất 4 bài học/năm học); phương án/cách thức tổ chức HĐTN, HN; tổ chức nội dung GDĐP; xây dựng các video bài giảng, TBDH số; xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức dạy học theo dự án; xây dựng ma trận, đặc tả đề kiểm tra đối với bài KTĐG định kỳ, xây dựng tiêu chí đánh giá bài thực hành, dự án học tập của HS; thực hiện đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học/HĐGD theo quy định; thống nhất xây dựng ngân hàng câu hỏi phục vụ cho KTĐG tại trường.
Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn theo trường/cụm trường về các nội dung liên quan đến triển khai thực hiện CT GDPT 2018. Các chuyên đề chuyên môn, hoạt động NCBH được tính là các chuyên đề nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đối với các trường khi thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận trường đạt CQG.
d. Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lí và dạy học trong các nhà trường, tăng cường quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo.
- Về hồ sơ chuyên môn: Thực hiện đúng, đủ các loại hồ sơ theo quy định theo Điều 21, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2021/TT-BGD ĐT ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Thực hiện tinh giản hồ sơ nhà trường và hồ sơ cá nhân không tạo áp lực cho CBQL, GV.
- Về sổ theo dõi và đánh giá (sổ gọi tên và ghi điểm) điện tử và học bạ điện tử: Tiếp tục thực hiện theo Công văn 1751/SGD&ĐT-GDTrH ngày 23/9/2019 của Sở GDĐT.
- Về khai thác, sử dụng phần mềm quản lí giáo án và hướng dẫn kí số các sổ điện tử: Thực hiện theo Công văn số 1769/SGD&ĐT- GDTrH ngày 26/8/2022 của Sở GDĐT.
- Về xây dựng kho học liệu điện tử: Phát huy đội ngũ GV cốt cán để đầu tư xây dựng các video bài giảng, bài giảng điện tử, TBDH số và các nguồn tài nguyên điện tử khác phục vụ cho hoạt động dạy học.
- Sử dụng các phần mềm trong quản lý nhà trường, quản lý PCGD: Thực hiện việc nhập số liệu vào các hệ thống phần mềm quản lý, thống kê dữ liệu chung theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng đảm bảo kịp thời và chính xác; tăng cường tổ chức các hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV bằng hình thức trực tuyến.
e) Chủ động cung cấp thông tin cho các các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với GDTHCS; tình hình và kết quả triển khai thực hiện CT, SGK mới đối với GDTHCS để được chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
f) Khuyến khích đội ngũ GV, NV, CBQL chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ GV, NV, CBQL, các em HS, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
13. Công tác thi đua khen thưởng.
- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với CBQL, GV, NV theo quy định tại Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT ngày 31/7/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng Ngành giáo dục. Phổ biến kịp thời các văn bản hướng dẫn thi đua, khen thưởng đến toàn thể CBQL, GV, NV
- Phát động thi đua theo chủ đề, theo nội dung các hoạt động trong năm học.
- Tổ chức đánh giá kết quả thi đua thông qua mức độ đạt được của từng nội dung phát động thi đua.
- Thực hiện tốt công tác khen thưởng vì sự tiến bộ của HS; về gương người tốt, việc tốt, bảo đảm thực hiện đúng quy định, công bằng, minh bạch, kịp thời, tạo động lực phấn đấu cho HS; tăng cường các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỉ luật, trách nhiệm của HS đối với bản thân, thầy cô, bạn bè, gia đình và cộng đồng.
- Khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể đạt kết quả cao trong đợt phát động thi đua.
- Đánh giá, xếp loại thi đua đảm bảo dân chủ đúng các văn bản và tiêu chí đã thống nhất.
- Mức khen thưởng, nguồn kinh phí khen thưởng theo quy chế chi tiêu nội bộ.
14. Về Thư viện, thiết bị trường học.
a) Công tác Thiết bị trường học:
Xây dựng các qui định mượn trả, theo dõi, ghi chép các hoạt động mượn, sử dụng, trả theo yêu cầu và kế hoạch của thiết bị. Sắp xếp vệ sinh, phân loại từng bộ môn, để theo dõi, quản lý và sử dụng. Hồ sơ đủ, thể hiện rõ nội dung theo yêu cầu của thiết bị. Có kế hoạch mua sắm những thiết bị cần thiết. Thực hiện chế độ báo cáo cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm. Mỗi giáo viên phải có danh mục thiết bị, có kế hoạch tham mưu cho cán bộ thiết bị về việc bổ sung, sử dụng, bảo dưỡng và quản lý thiết bị. Phải mượn và sử dụng tối đa những thiết bị hiện có.
b) Công tác Thư viện:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, có qui định mượn trả, kiểm tra việc sử dụng và bảo vệ SGK, các tài liệu khác.
- Có kế hoạch bổ sung tài liệu thiết thực cho giảng dạy một cách kịp thời. Có biện pháp xử lý hư hỏng, mất mát.
- Duy trì việc giới thiệu những quyển sách hay đến với giáo viên và học sinh theo chủ đề hàng tháng; thực hiện triển lãm sách nhân ngày 20/11; tuần lễ học tập suốt đời; phát dộng và duy trì tốt hoạt động thư viện xanh…
15. Công tác Đoàn Đội.
- Giao TPT Đội xây dựng chương trình công tác Đội và phong trào thanh thiếu nhi trường học năm học 2023 – 2024.
- Tổ chức tốt các phong trào và tham gia các hội thi, cuộc thi
- Thực hiện tốt chương trình hoạt động đội trong năm học.
- Tham gia thực hiện tốt các phong trào xây dựng kế hoạch nhỏ…
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai kế hoạch năm học đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường, thực hiện các quyết nghị của hội đồng nhà trường đề ra. Chỉ đạo điều hành phụ trách chung công việc của nhà trường, chỉ đạo phổ cập GDTHCS. Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Phòng giáo dục và phụ huynh học sinh về mọi hoạt động của nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Phối hợp, tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và các Đoàn thể trong và ngoài nhà trường ở tất cả các lĩnh vực. Ra các quyết định, các chủ trương để thực hiện việc quản lý tất cả các hoạt động trong nhà trường theo thẩm quyền và phân cấp quản lý được quy định ở Điều lệ trường Trung học cơ sở.
2. Đối với phó hiệu trưởng:
- Thực hiện nhiệm vụ theo đúng Điều lệ trường Trung học cơ sở quy định và nhiệm vụ được phân công trong năm học.
3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn:
Căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường, xây dựng kế hoạch của cả tổ. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Tổ trưởng theo Điều lệ trường Trung học cơ sở và nhiệm vụ được phân công.
4. Đối với cá nhân; CB-GV-CNV:
Căn cứ vào kế hoạch năm học của tổ để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân theo phân công của tổ và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng tháng cho tổ trưởng, đề xuất các biện pháp để thực hiện kế hoạch của tổ, thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ trường Trung học cơ sở.
5. Đối với Đội TN-TPHCM:
Đội thiếu niên tiền phong trong nhà trường là tổ chức quần chúng của học sinh. Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Tổng phụ trách đội và thực hiện theo qui của điều lệ trường trung học cơ sở quy định.
6. Đối với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở:
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên về chế độ chính sách. Thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ trường Trung học cơ sở qui định.
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2022 - 2023 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 của trường THCS Diễn Cát rất mong được sự góp ý đóng góp của quý vị đại biểu, cán bộ, viên chức nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn!
Nơi nhận:
P.Hiệu trường;
- Các tổ CM;
- BCH CĐ (Giám sát)
- Lưu.
|
HIỆU TRƯỞNG
Phan Xuân Duẩn |
Đăng ký thành viên